Ung thư đại trực tràng bắt nguồn từ các mô đại tràng (phần dài nhất của ruột già) hoặc trực tràng (phần cuối của ruột già trước hậu môn).
Ung thư đại trực tràng được hình thành từ các tế bào lót bên trong của đại tràng và trực tràng, thường là kết quả từ sự phát triển của polyps trong đại tràng. Polyps là sang thương lành tính trong đại trực tràng có thể phát triển thành ung thư sau một khoảng thời gian. Nếu phát hiện ra polyps thì chúng cần được loại bỏ.
Mặc dù ung thư đại trực tràng thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, nhưng sau đây là những dấu hiệu cảnh báo cần thiết cho bạn:
Kiểm tra thường xuyên có thể giúp phát hiện các polyps hoặc ung thư đại trực tràng sớm. Có thể thực hiện một số xét nghiệm khác nhau. Xét nghiệm hóa miễn dịch phân (FIT) là xét nghiệm được khuyến nghị do sự nhanh chóng và thuận tiện để phát hiện giai đoạn đầu của ung thư đại trực tràng.
Đây là một xét nghiệm đơn giản, thực hiện phân tích phân của người được xét nghiệm để phát hiện máu. Máu ẩn trong phân có thể không có màu đỏ, và chỉ có thể được nhận biết bằng xét nghiệm sàng lọc.
Bạn nên đi kiểm tra xét nghiệm mỗi năm một lần.
Quy trình này kiểm tra lớp niêm mạc trong cùng của đại tràng. Một ống soi mềm, phát sáng, ngắn được đưa vào trực tràng và từ từ được đưa chậm rãi vào đại tràng chậu hông.
Để nội soi đại tràng, các chuyên gia sẽ sử dụng ống soi mềm phát sáng dài hơn. Cho phép kiểm tra toàn bộ đại tràng. Mức độ nghiêm trọng của ung thư đại trực tràng được xác định theo giai đoạn của bệnh và mức độ lan rộng của ung thư.
Giai đoạn | Tỷ lệ sống sót 5 năm (Nam)* | Tỷ lệ sống sót 5 năm (Nữ)* |
I | 82% | 85% |
II | 70% | 76% |
III | 52% | 60% |
IV | 9% | 10% |
ASOS – Tỷ lệ sống sót chuẩn theo tuổi
Định kỳ kiểm tra khuyến cáo cho mỗi xét nghiệm là bao lâu?
Định kỳ kiểm tra đối với người 50 tuổi trở lên như sau: | |
Xét nghiệm hóa miễn dịch phân (FIT) | Hàng năm |
Nội soi đại tràng chậu hông | 5 năm một lần |
Nội soi đại tràng | 10 năm một lần |
Gói khám tầm soát ung thư Đại Trực Tràng
Gói tầm soát ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng | Colorectal Cancer Screening |
1. Khám lâm sàng | 1. Doctor Consultation |
2. Các xét nghiệm | 2. Laboratories/ Tumor marker |
Định lượng CA 19-9 | CA 19-9 |
Định lượng CEA | CEA |
Tìm máu trong phân (FOB) | Fecal Occult Blood |
3. Các khảo sát | 3. Imaging Service |
*Nội soi dạ dày - đại tràng gây mê | *Gastro-coloscopy under anesthesia |
(*) Những xét nghiệm có thể được thực hiện dựa theo độ tuổi, tình trạng bệnh sử cá nhân và gia đình theo chỉ định của bác sĩ. |
Phương pháp này được sử dụng để điều trị ung thư đại tràng. Phần đại tràng bị ung thư và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ. Có một phương pháp mới được gọi là "phẫu thuật nội soi" hoặc phẫu thuật lỗ khóa có thể giúp bệnh nhân tránh vết sẹo dài sau khi phẫu thuật. Phương pháp mới này rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ và giảm thiểu nhiễm trùng.
Phương pháp này được sử dụng sau khi đã hoàn thành phẫu thuật cắt bỏ ung thư để diệt các tế bào ung thư còn sót lại xung quanh chỗ khối u ban đầu. Khi kết hợp với hóa trị, phương pháp này cũng có thể được sử dụng để làm tiêu giảm khối u đại trực tràng có kích thước lớn trước khi tiến hành phẫu thuật để giúp việc phẫu thuật dễ dàng hơn.
Phương pháp này được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng tiến xa và không thể được chữa trị bằng phẫu thuật hoặc có dấu hiệu di căn chẳng hạn di căn đến gan và phổi. Phương pháp này cũng được sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng để ngăn chặn tái phát và tăng cơ hội sống sót nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận với vùng bị ung thư.
Thực hiện thay đổi lối sống:
Copyright by Dunglo