Phổi là hai cơ quan lớn có dạng xốp trong lồng ngực giúp chúng ta thở. Chúng ta hít không khí giàu oxy qua mũi, qua khí quản vào phế nang là nơi khí được trao đổi. Oxy được hấp thu vào cơ thể và CO2 được thải ra ngoài không khí.
Ung thư phổi là sự tăng sinh không kiểm soát các tế bào bất thường trong phổi, thường là các tế bào lót ống dẫn khí. Khi các tế bào ung thư gia tăng, chúng cản trở vào chức năng bình thường của phổi. Các tế bào ung thư này có thể xuất phát từ phổi lan dần đến các tuyến hạch quanh khí quản, sang lá phổi đối diện, đến xương, não, gan và đến các bộ phận khác trong cơ thể.
Hút thuốc là nguy cơ hàng đầu UT phổi. Nguy cơ UT phổi tăng với số lượng điếu thuốc hút mỗi ngày và thời gian hút thuốc.
Tiền sử bản thân và gia đình có UT phổi: UT phổi đã điều trị có nguy cơ tái phát, đặc biệt đối với người hút thuốc lá. Nguy cơ UT phổi cao khi có cha mẹ, anh chị em, hoặc con đã bị UT phổi.
Thông thường, không có triệu chứng ung thư phổi ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, các triệu chứng thông thường của ung thư phổi gồm:
Triệu chứng ung thư phổi di căn – di căn, xanh xao, hạch to.
Chẩn đoán ung thư phổi bằng cách nào?
Mức độ nghiêm trọng của Ung Thư Phổi được đánh giá qua giai đoạn và mức độ di căn:
Giai Đoạn | Mức độ di căn | 5 Năm Tỷ lệ sinh tồn (Nam) | 5 Năm Tỷ lệ sinh tồn (Nữ) |
I | Ung thư giới hạn ở phổi và có tế bào lành bao quanh | 54% | 69% |
II | Ung thư xâm lấn hạch lân cận | 33% | 45% |
III | Ung thư xâm lấn thành ngực, cơ hoành, cơ quan lân cận, mạch máu, hạch trung thất hoặc bên kia ngực hoặc cổ | 11% | 20% |
IV | Ung thư di căn sang các phần khác trên cơ thề | 3% | 5% |
Gói khám tầm soát ung thư Phổi
Gói tầm soát ung thư phế quản - phổi | Lung Cancer Screening |
1. Khám lâm sàng | 1. Doctor Consultation |
2. Các xét nghiệm | 2. Laboratories/ Tumor marker |
Định lượng CYFRA 21-1 | CYFRA 21-1 |
Định lượng CEA | CEA |
3. Các khảo sát | 3. Imaging Service |
CT scan vùng ngực liều tia thấp | Chest LDCT |
*Nội soi phế quản - phổi | *Bronchoscopy |
(*) Những xét nghiệm có thể được thực hiện dựa theo độ tuổi, tình trạng bệnh sử cá nhân và gia đình theo chỉ định của bác sĩ. |
Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp trúng đích có thể dùng điều trị UT phổi không phải tế bào nhỏ. Do UT phổi không phải tế bào nhỏ phát triển chậm, nên phẫu thuật và xạ trị có thể giúp chữa lành nếu phát hiện sớm.
Giai đoạn | Điều trị |
I & II | Thể trạng BN tốt, phẫu thuật được lựa chọn để loại bỏ ung thư. Đôi lúc, có hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát |
III | Phối hợp xạ trị và hóa trị hoặc chỉ xạ trị để điều trị. |
IV | Điều trị hỗ trợ là chính như giảm đau, điều trị thiếu máu và nghẽn mạch. Hóa trị và liệu pháp trúng đích cũng có thể được áp dụng. |
Do UT phổi tế bào nhỏ phát triển rất mạnh và xâm lấn nhanh các cơ quan khác, nên thường được điều trị bằng hóa trị. Trường hợp ung thư chỉ giới hạn một bên phổi và trong hạch cùng bên, xạ trị kết hợp hóa trị rất hiệu quả trong điều trị và tiêu hủy tế bào ung thư. Phẫu thuật không được lựa chọn trong điều trị UT phổi tế bào nhỏ.
Tầm soát. UT phổi khi được phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có nhiều may mắn được chữa khỏi. Chụp CT liều thấp có thể dùng để tầm soát UT phổi cho cá nhân có nguy cơ cao. Tuy nhiên, phương pháp này không hoàn hảo, vì kết quả có thể là dương tính giả (kết quả CT bất thường cho thấy lành tính sau khi làm thêm các xét nghiệm kiểm tra khác).
Copyright by Dunglo